NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA RARE
CHỐNG NÓNG BẰNG PHẢN XẠ NHIỆT HẠCH
Bề mặt ngoài trời bị nóng lên do hấp thụ năng lượng mặt trời. Sơn làm mát RARE phản xạ 95% năng lượng mặt trời từ vùng khả kiến 0,3 µm tới vùng hồng ngoại nhiệt 3 µm trên toàn dải phổ mặt trời.
Các sản phẩm sơn chống nóng khác trên thị trường hiện chỉ tập trung vào phản xạ vùng hồng ngoại gần quanh 1 µm, do đó cho hiệu ứng chống nóng kém. Ngoài ra, việc sử dụng nguyên liệu thiếu chọn lọc dẫn đến khả năng phản xạ nhiệt của các sản phẩm sơn chống nóng khác chỉ đạt quanh 80%.
LÀM MÁT BẰNG BỨC XẠ TRONG SUỐT
Bầu khí quyển của trái đất trong suốt trong vùng 8 – 14 µm. Các bức xạ trong vùng bước sóng này không bị hấp thụ và truyền thẳng ra ngoài vũ trụ. Vật liệu của sơn làm mát RARE bức xạ mạnh trong vùng 8 – 14 µm, do đó trao đổi nhiệt trực tiếp với vũ trụ và làm lạnh chính nó. Đây là cơ chế giúp sơn RARE lạnh xấp xỉ nhiệt độ không khí.
Chưa có sản phẩm nào trên thị trường sử dụng cơ chế làm lạnh này. Vì vậy không có sản phẩm nào làm mát hiệu quả như sơn RARE mà không cần năng lượng bên ngoài.
Phổ bức xạ mặt trời (màu xanh): Ở nhiệt độ 5000 °C, mặt trời bức xạ mạnh ở vùng khả kiến 0.3 – 0.7 um và hồng ngoại 0.7 − 3 um, thể hiện bằng vùng màu xanh. Vào mùa hè, lượng nhiệt này có thể lên tới 1000 W/m2. Để không nhận lượng nhiệt này, các bề mặt cần phản xạ trên 90% trong vùng 0.3 – 3 um.
Phổ truyền qua của khí quyển (màu vàng): Các phân tử khí của khí quyển hấp thụ mạnh đặc biệt trong vùng 5 – 8 um. Tuy nhiên vùng 8 – 14 km thì hoàn toàn trong suốt. Nếu một bề mặt bức xạ nhiệt mạnh trong vùng này, chúng sẽ mất cân bằng bức xạ so với hầu hết các bề mặt xung quanh. Làm mát bức xạ dựa trên sự mất cân bằng bức xạ trong suốt có công suất làm lạnh lý thuyết tới 100 W/m2.
Phổ bức xạ của sơn làm mát RARE (màu đỏ): Sơn làm mát RARE sở hữu nhiều đỉnh bức xạ trong vùng 8 – 14 um, chứng tỏ sơn RARE bức xạ nhiệt mạnh trong vùng này. Các bức xạ này không bị hấp thụ trở lại mà đi thẳng ra ngoài trái đất, dẫn đến mất cân bằng bức xạ. Để có thể làm mát tới nhiệt độ không khí, sơn làm mát RARE còn sở hữu cả năng lực phản xạ lại bức xạ nhiệt của mặt trời.
THÀNH PHẦN HÓA HỌC
Hoá chất | Công thức | CAS No | Tỷ lệ |
Acetone | CH3COCH3 | 67-64-1 | 60% |
Toluene | C6H5CH3 | 108-88-3 | 10% |
Poly(methyl methacrylate) | [CH2C(CH3) (CO2CH3)]n |
9011-14-7 | 8% |
Poly(vinylidene fluoride) | (CH2CF2)n | 24937-79-9 | 2% |
Silicon dioxide | SiO2 | 60676-86-0 | 2% |
Titanium(IV) oxide | TiO2 | 1317-70-0 | 1% |
Calcium carbonate | CaCO3 | 471-34-1 | 2% |
Others | 5% |
SO SÁNH VỚI LOẠI SƠN KHÁC
Tiêu chí | Sơn RARE | Sơn chống nóng | Sơn tường | Sơn thép |
Độ dày | 0.1-0.5 mm | 0.1-0.5 mm | 0.1-0.5 mm | 0.1-0.5 mm |
Màu sắc | Trắng, nhiều màu | Trắng | nhiều màu | nhiều màu |
Tuổi thọ | >5 năm | >5 năm | >5 năm | >5 năm |
Bám dính | Ö | Ö | Ö | Ö |
Hệ sơn chính | Dầu | Nước | Nước | Dầu |
Polymer chính | Acrylic | Acrylic | Acrylic | Acrylic |
Hạt nano | SiO2, TiO2, CaCO3 | SiO2 | không có | không có |
Cấu trúc nano | Ö | x | x | x |
Thi công | phun, quét | phun, quét, lăn | phun, quét, lăn | phun |
Định mức | 10 m2/lớp/kg | 10 m2/lớp/kg | 15 m2/kg | N/A |
Chức năng chính | Giảm nhiệt tuyệt đối | Giảm nhiệt một phần | Không chống nóng | Không chống nóng |
Chức năng khác | Chống rỉ, thấm, bụi | N/A | Trang trí, bảo vệ | trang trí, bảo vệ |
Hoạt động | Bức xạ và phản xạ | Phản xạ và cách nhiệt | N/A | N/A |
Nguồn gốc | Phát triển và sản xuất từ ĐHQGHN |
Doanh nghiệp | Doanh nghiệp | Doanh nghiệp |
SO SÁNH VỚI CÁC SẢN PHẨM KHÁC
Tiêu chí | RARE | Sơn chống nóng | Tôn xốp |
Nguyên lý | Bức xạ + phản xạ | Phản xạ + cách nhiệt | cách nhiệt |
Khả năng chống nóng | 10/10 | 7/10 | 4/10 |
Cấu tạo | Hệ dầu, acrylic, hạt và cấu trúc nano |
Hệ nước, acrylic, hạt nano |
Xốp |
Độ dày | 0.1-0.3 mm | 0.1-0.3 mm | 3-5 cm |
Hệ số phản xạ mặt trời | 122 | 78-80 | N/A |
Độ bền | > 5 năm | > 5 năm | > 5 năm |
Thi công | Phun, quét | Phun, quét, lăn | Lắp đặt |
Nguyên lý | Bức xạ + phản xạ | Phản xạ + cách nhiệt | Cách nhiệt |
Hiệu quả trên tôn | Mát | Nóng một phần | Khá nóng |
Hiệu quả trên nhà | Mát | Nóng một phần | Khá nóng |
Chống bám bụi /tự rửa trôi |
Rất tốt | Bình thường | Bám bụi |
Chức năng phụ | Chống thấm, chống rỉ, tăng tuổi thọ sản phẩm |
Tùy thuộc yêu cầu khách hàng |
Chống ồn |
SO SÁNH VỚI GIẢI PHÁP KHÁC
Tiêu chí | RARE | Sơn chống nóng | Tôn xốp |
Nguyên lý | Bức xạ + phản xạ | Phản xạ + cách nhiệt | cách nhiệt |
Khả năng chống nóng | 10/10 | 7/10 | 4/10 |
Cấu tạo | Hệ dầu, acrylic, hạt và cấu trúc nano |
Hệ nước, acrylic, hạt nano |
Xốp |
Độ dày | 0.1-0.3 mm | 0.1-0.3 mm | 3-5 cm |
Hệ số phản xạ mặt trời | 122 | 78-80 | N/A |
Độ bền | > 5 năm | > 5 năm | > 5 năm |
Thi công | Phun, quét | Phun, quét, lăn | Lắp đặt |
Nguyên lý | Bức xạ + phản xạ | Phản xạ + cách nhiệt | Cách nhiệt |
Hiệu quả trên tôn | Mát | Nóng một phần | Khá nóng |
Hiệu quả trên nhà | Mát | Nóng một phần | Khá nóng |
Chống bám bụi /tự rửa trôi |
Rất tốt | Bình thường | Bám bụi |
Chức năng phụ | Chống thấm, chống rỉ, tăng tuổi thọ sản phẩm |
Tùy thuộc yêu cầu khách hàng |
Chống ồn |
BẢNG MÀU SƠN
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
Bước 1 – Làm sạch bề mặt: loại bỏ hoàn toàn rong rêu, dầu mỡ, cặn bẩn, rỉ sét, xi măng bong tróc.
- Dùng chổi quét, bàn chải sắt, giấy nhám…đánh, chà sạch.
- Trong trường hợp cần thiết, sử dụng máy phun nước cao áp (200-300 bar) vừa để làm sạch vừa để tẩy rửa bề mặt.
- Lưu ý: bề mặt tường có thể ngấm nước, cần chờ khô tuyệt đối mới sơn.
Bước 2 – Sơn lót
- Dùng sơn lót cao cấp RARE để sơn lên bề mặt khi bề mặt đã khô.
- Mở nắp và khuấy thùng sơn lót khoảng 1 phút bằng tay hoặc 30 giây bằng máy.
- Không pha thêm nước hay bất kỳ hóa chất nào khác.
- Sử dụng súng phun sơn thông thường. Sơn một lớp trên bề mặt.
- Có thể lăn hoặc quét
- Sơn lót cao cấp RARE có khả năng chống rỉ giúp cho bề mặt kim loại, tôn…bền hơn theo thời gian.
Bước 3 – Sơn RARE làm mát
- Mở nắp và khuấy thùng sơn làm mát RARE khoảng 1 phút bằng tay hoặc 30 giây bằng máy.
- Không pha thêm nước hay bất kỳ hóa chất nào khác.
- Sử dụng máy phun sơn phủ kín bề mặt cần sơn lần 1. Chú ý: không lăn, không quét.
- Chờ khô khoảng 30-60 phút. Tiếp tục phủ sơn lần 2 đan chéo với lớp sơn 1.
Bề mặt sơn se lại sau 30 phút, và khô hẳn, hoạt động ổn định sau 48h.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.